GIỚI THIỆU
Điều trị bằng thuốc chống đông đường uống được chỉ định trong nhiều bệnh lý như rung nhĩ, huyết khối tĩnh mạch, sự hiện diện của van tim cơ học, v.v. Việc xử lý thuốc đối kháng vitamin K (VKA) thường khó khăn vì nhiều lý do (liều lượng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm: tương tác thuốc, chế độ ăn uống, và biến thể di truyền trong quá trình chuyển hóa thuốc VKA và vitamin K) và phạm vi điều trị của chúng rất hẹp(INR thường từ 2-3 hoặc 2,5-3,5). Phương pháp điều trị này đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ INR, biết rằng thường xuyên quan sát thấy những biến động về INR không phải lúc nào cũng có thể dự đoán được. Việc áp dụng điều trị chống đông máu là một giai đoạn đặc biệt quan trọng. Thật vậy, điều trị không đầy đủ (điều trị dưới mức) có thể dẫn đến tái phát biến cố thuyên tắc huyết khối và điều trị quá nhiều (điều trị trên mức) có thể là nguyên nhân gây ra biến chứng xuất huyết, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển tiếp giữa điều trị bằng đường tiêm truyền (với heparin hoặc fondaparinux) và điều trị bằng đường uống với VKA.
Hai thuốc thường dùng trên lâm sàng là Warfarin(Tên thương mại: Coumadine 2 mg, Coumadine 5 mg) và Acenocoumarol(Tên thương mại: Sintrom 4 mg, Minisintrom 1 mg) với thời gian bán hủy khác nhau:
- Warfarin: 36 - 42 giờ.
- Acenocoumarol: 8 - 11 giờ.
- Các thuốc ít phổ biến hơn như Phenprocoumon: 3 - 5 ngày hoặc lâu hơn, Fluindion: 69 giờ.
Liều khởi đầu: 5mg một lần mỗi ngày được áp dụng cho hầu hết bệnh nhân. Liều khởi đầu thấp hơn: 2,5 mg một lần mỗi ngày hoặc cao hơn có thể tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể của bệnh nhân. Mặc dù tăng INR có thể thấy ngay từ 24-48 giờ đầu sau liều đầu tiên do suy giảm yếu tố VII, nhưng điều này không đại diện cho việc điều trị chống đông máu vì các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K khác(ví dụ: yếu tố II, IX, và X) có thời gian bán hủy dài hơn cũng sẽ suy giảm. Theo đó, ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị huyết khối tắc mạc, việc điều trị bắc cầu (đồng thời) với thuốc chông đông máu đường tiêm(Heparin UF, Heparin LMWH, Fondaparinux) có thể là cần thiết trong quá trình bắt đầu dùng Warfarin cho đến khi đạt được INR ổn định.
(1) Những bệnh nhân thường bắt đầu sử dụng “liều chuẩn” bao gồm những người trưởng thành khỏe mạnh không điều trị đồng thời các loại thuốc gây tương tác.
(2) Bệnh nhân sử dụng "liều thấp" được cho là nhạy cảm hơn với warfarin bao gồm người già, yếu, hoặc suy dinh dưỡng; mắc bệnh gan, bệnh thận, suy tim hoặc bệnh cấp tính; hoặc đang dùng thuốc làm giảm chuyển hóa warfarin.
(3) Bệnh nhân trẻ, khỏe mạnh có thể bắt đầu ở liều 7,5 hoặc 10 mg trong 2 ngày đầu. Liều ban đầu cao hơn cũng có thể phù hợp ở bệnh nhân trước đây đã được điều trị bằng warfarin và cần liều cao hoặc đang dùng thuốc làm tăng chuyển hóa warfarin. Tuy nhiên, bảng này chưa được xác nhận cho liều khởi đầu > 5 mg/ngày.
Bảng dưới đây hướng dẫn khởi đầu liều Warfarin nhắm mục tiêu INR 2-3 đối với bệnh nhân ngoại trú hoặc nội trú ổn định về mặt lâm sàng.
Khởi đầu Warfarin nhắm mục tiêu INR 2-3 | ||
---|---|---|
Liều chuẩn(1) | Liều thấp(2) | |
Liều khởi đầu | 5 mg/ ngày x 3 ngày(3) | 2,5 mg/ ngày x 3 ngày |
Kiểm tra INR vào sáng ngày thứ 4 | ||
< 1,5 | 7,5-10 mg/ngày x 2-3 ngày | 5-7,5 mg/ngày x 2-3 ngày |
1,5-1,9 | 5 mg/ngày x 2-3 ngày | 2,5 mg/ngày x 2-3 ngày |
2-3 | 2,5 mg/ngày x 2-3 ngày | 1,25 mg/ngày x 2-3 ngày |
3,1-4 | 1,25 mg/ngày x 2-3 ngày | 0,5 mg/ngày x 2-3 ngày |
> 4 | Ngừng cho đến khi INR < 3 | Ngừng cho đến khi INR < 3 |
(1) Những bệnh nhân thường bắt đầu sử dụng “liều chuẩn” bao gồm những người trưởng thành khỏe mạnh không điều trị đồng thời các loại thuốc gây tương tác.
(2) Bệnh nhân sử dụng "liều thấp" được cho là nhạy cảm hơn với warfarin bao gồm người già, yếu, hoặc suy dinh dưỡng; mắc bệnh gan, bệnh thận, suy tim hoặc bệnh cấp tính; hoặc đang dùng thuốc làm giảm chuyển hóa warfarin.
(3) Bệnh nhân trẻ, khỏe mạnh có thể bắt đầu ở liều 7,5 hoặc 10 mg trong 2 ngày đầu. Liều ban đầu cao hơn cũng có thể phù hợp ở bệnh nhân trước đây đã được điều trị bằng warfarin và cần liều cao hoặc đang dùng thuốc làm tăng chuyển hóa warfarin. Tuy nhiên, bảng này chưa được xác nhận cho liều khởi đầu > 5 mg/ngày.
Liều duy trì thông thường: 2 đến 10 mg mỗi ngày một lần. Khi INR có tác dụng điều trị và ổn định sau khi bắt đầu, các yêu cầu về liều lượng tiếp theo có thể được hướng dẫn bằng cách sử dụng bảng bên dưới. INR nên được kiểm tra ít nhất hàng tuần khi nó nằm ngoài phạm vi cho phép và khoảng 4 tuần một lần khi đã điều trị và ổn định. Trong điều trị lâu dài, giá trị INR bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi liều dùng từ 2 đến 3 ngày trước khi đo INR.
(1) Ví dụ, một bệnh nhân có mục tiêu INR là 2-3 và nhận 30 mg warfarin mỗi tuần (ví dụ, dùng 5 mg trong 5 ngày và 2,5 mg trong 2 ngày) có kết quả INR là 1,4. Liều hàng tuần nên tăng từ 10% đến 20% (ví dụ: tăng lên 35 mg mỗi tuần bằng cách dùng 5 mg mỗi ngày một lần). Có thể cân nhắc dùng liều bổ sung một lần 7,5 mg vào ngày INR được kiểm tra, sau đó bắt đầu dùng liều duy trì mới (ví dụ 5 mg mỗi ngày) vào ngày hôm sau.
Liều duy trì Warfarin | ||
---|---|---|
Mục tiêu INR 2-3 | Mục tiêu INR 2,5-3,5 | Đề xuất chỉnh liều Warfarin |
INR dưới mức điều trị(thấp) – Lưu ý: Nếu yếu tố gây ra INR dưới mức điều trị chỉ thoáng qua (ví dụ, bỏ lỡ liều warfarin hoặc thay đổi tạm thời lượng vitamin K đưa vào), hãy cân nhắc việc tiếp tục liều duy trì trước đó sau 1 liều bổ sung, nếu được chỉ định. | ||
INR < 1,5 | INR < 2 |
|
INR 1,5-1,7 | INR 2-2,2 |
|
INR 1,8-1,9 | INR 2,3-2,4 |
|
INR trong khoảng điều trị | ||
INR 2-3 | INR 2,5-3,5 | Phạm vi mong muốn; không cần điều chỉnh |
INR trên mức điều trị (cao) – Lưu ý: Nếu yếu tố gây ra tăng INR chỉ thoáng qua (ví dụ, thay đổi tạm thời lượng vitamin K đưa vào, bệnh cấp tính, uống rượu cấp tính), hãy xem xét dùng lại liều duy trì trước đó sau liều bị giữ lại và dùng vitamin K đường uống liều thấp nếu có chỉ định. | ||
INR 3,1-3,2 | INR 3,6-3,7 |
|
INR 3,3-3,4 | INR 3,8-3,9 |
|
INR 3,5-3,9 | INR 4-4,4 |
|
INR ≥ 4 nhưng ≤10 và không chảy máu | INR > 4,5 nhưng ≤10 và không chảy máu |
|
INR >10 và không chảy máu | INR >10 và không chảy máu |
|
- Xét nghiệm INR ngày 1 chỉ khi không có sẵn chỉ số INR nền. Xét nghiệm INR ngày 2 thường không cần thiết.
- Mục tiêu INR: hầu hết là từ 2 - 3 (đối với thay van 2 lá cơ học: 2,5 - 3,5)
- Có 3 lựa chọn để khởi trị, dựa vào độ tuổi, nguy cơ đông máu và chảy máu, bệnh kèm theo.
- Được xem xét cho nhóm bệnh nhân chẳng hạn như: lớn tuổi, suy yếu, suy dinh dưỡng, bệnh tim, bệnh gan, tăng nguy cơ chảy máu hoặc đang dùng thuốc được biết làm tăng INR.
- Ngày 1 & 2: 2-3 mg/ngày, uống.
- Ngày 3: xét nghiệm và chỉnh liều tiếp theo dựa theo INR. Không có biểu đồ xác thực cho chế độ này, nhưng có thẻ sử dụng % thay đổi tương tự như trong bảng 1 bên dưới(trong lựa chọn 2) (ví dụ: bệnh nhân đang dùng 3 mg/ngày vào ngày 1 và 2, và ngày 3 INR < 1,5 thì có thể cho 3mg hoặc 6 mg).
- Sử dụng phổ biến nhất
- Ngày 1 & 2: 5 mg/ngày, uống.
- Ngày 3: xét nghiệm và chỉnh liều theo INR.
Bảng 1: Chỉnh liều Warfarin dựa theo INR | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày 3 | Ngày 4(INR không bắt buột) | Ngày 5 | Ngày 6(INR không bắt buột) | ||||
INR | LIỀU(mg) | INR | LIỀU(mg) | INR | LIỀU(mg) | INR | LIỀU(mg) |
< 1,5 | 5-10 | < 1,5 | 10 | < 1,5 | 10 | < 1,5 | 7,5-12,5 |
1,5-1,9 | 2,5-5 | 1,5-1,9 | 5-7,5 | 1,5-1,9 | 7,5-10 | 1,5-1,9 | 5-10 |
2-3 | 0-2,5 | 2-3 | 0-5 | 2-3 | 0-5 | 2-3 | 0-7,5 |
>3 | 0 | >3 | 0 | >3 | 0 | >3 | 0 |
- Đối tượng: bệnh nhân trẻ, nguy cơ chảy máu thấp
- Ngày 1 & 2: 10 mg/ngày, uống. Khả năng an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân ngoại trú không có nguy cơ chảy máu cao, có thể đạt được mục tiêu INR nhanh hơn.
- Ngày 3: xét nghiệm và chỉnh liều dựa theo INR.
Bảng 2: Chỉnh liều Warfarin dựa theo INR | |||
---|---|---|---|
INR ngày 3 | LIỀU(mg) ngày 3&4 | INR ngày 5 | LIỀU(mg) ngày 5,6&7 |
INR ngày 3: từ < 1,3 - 1,4 | |||
< 1,3 | 15; 15 | < 2 | 15; 15; 15 |
2-3 | 7,5; 5; 7,5 | ||
1,3-1,4 | 10; 10 | 3,1-3,5 | 0; 5; 5 |
> 3,5 | 0; 0; 2,5 | ||
INR ngày 3: từ 1,5 - 1,9 | |||
1,5-1,6 | 10; 5 | < 2 | 7,5; 7,5; 7,5 |
2-3 | 5; 5; 5 | ||
1,7-1,9 | 5; 5 | 3,1-3,5 | 2,5; 2,5; 2,5 |
> 3,5 | 0; 2,5; 2,5 | ||
INR ngày 3: từ 2 - 3 | |||
2-2,2 | 2,5; 2,5 | < 2 | 5; 5; 5 |
2-3 | 2,5; 5; 2,5 | ||
2,3-3 | 0; 2,5 | 3,1-3,5 | 0; 2,5; 0 |
> 3,5 | 0; 0; 2,5 | ||
INR ngày 3: từ < 1,3 - 1,4 | |||
> 3 | 0; 0 | < 2 | 2,5; 2,5; 2,5 |
2-3 | 2,5; 0; 2,5 | ||
3,1-4 | 0; 2,5; 0 | ||
> 4 | 0; 0; 2,5 |
Tần suất theo dõi INR:
Vitamin K 100-200 mcg uống mỗi ngày có thể giúp ổn định INR ở bệnh nhân có INR dao động không giải thích được, nhưng thiếu bằng chứng cho việc sử dụng thường quy.
- Khởi đầu Warfarin: trong tuần đầu vào ngày 3&5. Tuần thứ 2: 2 lần INR, sau đó là INR hàng tuần cho đến khi ổn định x 2 tuần, sau đó mỗi 2 tuần cho đến khi ổn định x 1 tháng, sau đó INR hàng tháng, nếu ổn định x 3 tháng thì INR mỗi 12 tuần. Đảm bảo bệnh nhân báo cáo bất kỳ thay đổi nào về điều trị bằng thuốc giữa các lần kiểm tra INR.
- Khi thay đổi liều Warfarin: kiểm tra INR hàng tuần cho đến khi ổn định.
- Bắt đầu, dừng hoặc thay đổi liều của thuốc gây tương tác: kiểm tra INR mỗi 4-6 ngày sau khi thay đổi. Tăng khoảng thời gian theo dõi đối với thuốc có thời gian bán hủy hoặc khởi phát kéo dài, ví dụ: Amiodarone.
Diễn giải INR cần xem xét:
- Xu hướng & thời gian kể từ INR cuối cùng, khoảng thời gian để đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ ở liều hiện tại có thể mất 5-7 ngày
- Thay đổi thuốc bắt đầu, dừng & thay đổi liều của các thuốc gây tương tác
- Các yếu tố có thể ↑ INR: bệnh cấp tính, ví dụ: tiêu chảy, sốt, ↑ uống rượu
- Các yếu tố có thể ↓ INR: phù, ↑ hấp thu vitamin K, ↑ mức độ hoạt động thể chất
- Bệnh nhân bị suy tim, tiểu đường & bệnh đường tiêu hóa cấp tính có thể gặp tình trạng mất ổn định INR
Các bước tiếp cận đối với INR thay đổi | |
---|---|
Bước | Mô tả |
1 | Lưu ý chỉ định warfarin và INR mục tiêu. Bệnh nhân có triệu chứng của INR không?
|
2 | Bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện triệu chứng của INR không?
|
3 | Xác định xem INR dưới/trên mức mục tiêu điều trị là kết quả của nguyên nhân vĩnh viễn hay thoáng qua.
|
Không điều chỉnh liều warfarin dựa trên 1 trường hợp duy trì không có triệu chứng, không giải thích được, nằm ngoài phạm vi INR ≤0,5 ± mục tiêu. Kiểm tra lại INR sau 1-2 tuần.
Quản lý tương tác thuốc Warfarin:
Duy trì Warfarin theo mục tiêu INR | ||
---|---|---|
INR 2-3 | Hành động | INR 2,5-3,5 |
< 1,5 | Liều bổ sung, ↑liều hàng tuần lên 10-20% | < 2 |
1,5-1,9 | ↑liều hàng tuần lên 5-10% | 2-2,4 |
2-3 | Không thay đổi liều | 2,5-3,5 |
3,1-3,5 | ↓liều hàng tuần xuống 5-10% | 3,6-4 |
3,6-4,9 | Ngừng 1 liều, ↓liều hàng tuần xuống 10-20% | 4,1-4,9 |
5-9 | Ngừng 2 liều, ↓liều hàng tuần lên 10-20% | 5-9 |
> 9 | Đánh giá khẩn cấp | > 9 |
- Các tương tác làm thay đổi INR: ví dụ: amiodarone, kháng sinh. Nếu không thể tránh được sự kết hợp, hãy tăng cường theo dõi INR và điều chỉnh liều để đáp ứng. Việc điều chỉnh liều lượng theo kinh nghiệm hiếm khi cần thiết và khó dự đoán hơn so với chính sự tương tác.
- Tương tác ↑ nguy cơ chảy máu hoặc đông máu mà không ảnh hưởng đến INR: ví dụ: NSAID, thuốc chống kết tập tiểu cầu. Cân bằng giữa nguy cơ chảy máu/đông máu với lợi ích của điều trị.
Khởi đầu Warfarin ở người trưởng thành khỏe mạnh không có bệnh kèm theo ảnh hưởng đến chuyển hóa Warfarin | ||
---|---|---|
Ngày | INR | Liều (mg) |
1 | 5 | |
2 | 5 | |
3 | < 1,5 | 10 |
1,5-1,9 | 5 | |
2-3 | 2,5 | |
> 3 | 0 | |
4 | < 1,5 | 10 |
1,5-1,9 | 7,5 | |
2-3 | 5 | |
> 3 | 0 | |
5 | < 2 | 10 |
2-3 | 5 | |
> 3 | 0 | |
6 | < 1,5 | 12,5 |
1,5-1,9 | 10 | |
2-3 | 7,5 | |
> 3 | 0 |
Điều chỉnh liều warfarin duy trì dựa trên thử nghiệm RE-LY (2012).
(1) Ví dụ: một bệnh nhân dùng 30 mg warfarin mỗi tuần với INR là 1,8 sẽ tăng liều thêm 10% (tăng 3 mg lên 33 mg mỗi tuần). Liều hàng tuần mới (33 mg) có thể được phân bổ thành 5 mg mỗi ngày vào sáu ngày trong tuần và 3 mg vào ngày còn lại. Một số phương pháp phân bổ liều thay thế cũng có thể được sử dụng (ví dụ: 5 mg mỗi ngày vào 5 ngày trong tuần và 4 mg mỗi ngày trong hai ngày còn lại).
Bảng này cung cấp một thuật toán để theo dõi và điều chỉnh liều warfarin duy trì với mục tiêu duy trì INR trong khoảng từ 2 đến 3.
Chỉnh liều Warfarin duy trì | |
---|---|
INR | Điều chỉnh tổng số mg của Warfarin mỗi tuần |
≤ 1.5 | Tăng 15% mỗi tuần |
1.51-1.99 | Tăng 15% mỗi tuần(1) |
2-3 | Không thay đổi |
3.01-4 | Giảm 10% mỗi tuần |
4.01-4.99 | Ngừng lại 1 liều, khởi động lại với liều giảm 10% mỗi tuần |
5-8.99 | Ngừng cho đến khi INR từ 2-3, khởi động lại với liều giảm 10% mỗi tuần |
(1) Ví dụ: một bệnh nhân dùng 30 mg warfarin mỗi tuần với INR là 1,8 sẽ tăng liều thêm 10% (tăng 3 mg lên 33 mg mỗi tuần). Liều hàng tuần mới (33 mg) có thể được phân bổ thành 5 mg mỗi ngày vào sáu ngày trong tuần và 3 mg vào ngày còn lại. Một số phương pháp phân bổ liều thay thế cũng có thể được sử dụng (ví dụ: 5 mg mỗi ngày vào 5 ngày trong tuần và 4 mg mỗi ngày trong hai ngày còn lại).
Bảng này cung cấp một thuật toán để theo dõi và điều chỉnh liều warfarin duy trì với mục tiêu duy trì INR trong khoảng từ 2 đến 3.
- Thuật toán liều duy trì yêu cầu các phép đo INR được thực hiện trong khoảng thời gian tối đa mỗi 4 tuần, với sự theo dõi ít nhất hàng tuần đối với ngoài phạm vi INR (<2 hoặc >3).
- Tất cả phần trăm thay đổi về liều lượng warfarin được điều chỉnh dựa trên giá trị INR hiện tại và được tính dựa trên tổng liều warfarin trong 7 ngày trước đó (còn được gọi là mg warfarin mỗi tuần).
- Việc tăng hoặc giảm liều warfarin mỗi tuần được phân bổ trong tuần tiếp theo, tốt nhất là càng đều càng tốt để tránh biến động lớn.
Phòng ngừa/ điều trị huyết khối/ thuyên tắc mạch, đường uống:
- Khởi đầu: 8-12 mg vào ngày 1
- Ngày 2: 4-8 mg
- Ngày 3 trở đi dựa vào INR: liều duy trì thông thường 1-10 mg/ngày. Nên giảm liều trước khi ngừng thuốc.
Cần xem xét các yếu tố sau trước khi khởi trị:
Nhóm bệnh nhân thứ 2, có nhiều yếu tố nguy cơ chảy máu hơn: khởi đầu với liều thấp hơn.
Kiểm tra INR tiếp theo:
- Tuổi < 65 hay ≥ 65
- Cân nặng ≤ 50 hay > 50 kg
- Thời gian prothrombin (PT) > 85% hay từ 70-85%. Nếu PT < 70% cần thăm dò tìm nguyên nhân trước khi khởi trị VKA.
- Việc chỉnh liều ngày 3 dựa theo INR ngày 3, việc chỉnh liều ngày 4 dựa theo ngày 3 và INR ngày 4.
Bệnh nhân < 65 tuổi và cân nặng > 50 kg và PT > 85% | ||
---|---|---|
Ngày | INR | Liều(mg) |
1 & 2 | 3 | |
3 | < 1,2 | 4 |
4 | < 1,6 | 5 |
1,61-2,00 | 4 | |
2,01-2,70 | 3 | |
2,71-3,50 | 2 | |
> 3,50 | Đánh giá lại | |
3 | 1,2-1,70 | 3 |
4 | < 2,00 | 4 |
2,00-2,50 | 3 | |
2,51-3,50 | 2 | |
3,52-4,00 | 1 | |
> 4,00 | 0 | |
3 | 1,71-1,90 | 2 |
4 | < 1,90 | 3 |
1,91-2,50 | 2 | |
2,51-3,00 | 1 | |
3,01-3,50 | 0,5 | |
> 3,50 | 0 | |
3 | 1,91-2,40 | 1 |
4 | < 2,00 | 2 |
2,00-3,00 | 1 | |
3,01-3,50 | 0,5 | |
> 3,50 | 0 | |
3 | > 2,40 | 0 |
4 | < 2,00 | 2 |
2,00-3,00 | 1 | |
3,01-3,50 | 0,5 | |
> 3,50 | 0 |
Nhóm bệnh nhân thứ 2, có nhiều yếu tố nguy cơ chảy máu hơn: khởi đầu với liều thấp hơn.
Bệnh nhân ≥ 65 tuổi và cân nặng ≤ 50 kg và PT 70-85% | ||
---|---|---|
Ngày | INR | Liều(mg) |
1 & 2 | 2 | |
3 | < 1,20 | 3 |
4 | < 1,40 | 4 |
1,40-2,20 | 3 | |
2,21-3,00 | 2 | |
3,01-3,50 | 1 | |
> 3,50 | 0 | |
3 | 1,20-1,70 | 2 |
4 | < 2,00 | 3 |
2,00-3,00 | 2 | |
3,01-3,50 | 1 | |
> 3,50 | 0 | |
3 | 1,71-1,90 | 1 |
4 | < 1,50 | Đánh giá lại |
1,50-2,20 | 2 | |
2,21-3,00 | 1 | |
3,01-3,50 | 1 | |
> 3,50 | 0 | |
3 | 1,91-2,40 | 0,5 |
4 | < 1,50 | Đánh giá lại |
1,50-2,20 | 2 | |
2,51-3,00 | 1 | |
3,01-4,50 | 0,5 | |
> 4,50 | 0 | |
3 | > 2,40 | 0 |
4 | < 1,50 | Đánh giá lại |
1,50-2,50 | 2 | |
2,51-3,50 | 1 | |
> 3,50 | 0 |
Kiểm tra INR tiếp theo:
Nên theo dõi INR hàng ngày cho đến khi đạt được INR liên tiếp 2 lần cách nhau 24 giờ. Điều này rất quan trọng để có thể dừng thuốc chống đông đường tiêm (điều trị bắc cầu) càng nhanh càng tốt. Khi INR liên tiếp nằm trong phạm vi điều trị (và sau ít nhất 5 ngày điều trị bằng kháng đông đường tiêm), khuyến cáo kiểm tra INR:
- 1 lần/ngày hoặc ít nhất 4 lần/tuần trong tuần đầu tiên.
- 1 lần/tuần trong 6 - 12 tuần đầu tiên.
- 1 lần/tháng sau đó ở bệnh nhân có INR ổn định.
- Khởi đầu: 4 mg. Có thể khởi đầu liều thấp hơn ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao hơn như: lớn tuổi, suy gan, suy thận..
- Chỉnh liều mỗi 0,5 - 1mg theo INR
TÀI LIỆU THAM KHẢO