VAI TRÒ CỦA MAGIE SULFATE
GIỚI THIỆU
Magie (Mg) là mộ trong những cation phong phú nhất trong cơ thể, trung bình khoảng 28g trong một
người bình thường. Hầu hết chúng là cation nội bào, khoảng 53% nằm trong xương, 27% nằm trong mô
cơ, 19% nằm trong các mô mềm khác, 0.5% nằm trong hồng cầu, và 0.3% nằm trong huyết thanh. Một
nửa lượng Mg đó ở dạng tự do, không gắn với protein và anion khác. Hạ Mg được định nghĩa là khi Mg
huyết thanh thấp hơn 1.7mg/dL và tăng Mg khi Mg huyết thanh trên 2.6mg/dL.
VAI TRÒ SINH LÝ CỦA MG
Mg tham gia vào rất nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Nó cũng là một yếu tố chủ chốt trong các phản
ứng của enzyme. Vai trò đầu tiên có thể kể tới là tham gia vào quá trình dự trữ và chuyển hóa năng lượng.
Mg có chức năng hoạt hóa rất nhiều enzyme cần thiết trong chuyển hóa. Mg cũng đóng vai trò như một
chất đối kháng với Canxi thông qua cơ chế điều tiết Canxi nội bào. Điều đó có nghĩa Mg có những ảnh
hưởng lên các hoạt động co cơ vân, cơ tim, điều hòa huyết áp và hoạt động của hệ thần kinh.
Việc thiếu hụt Mg hay bất thường trong việc ra vào của ion Mg có thể góp phần gây ra các tình trạng
bệnh lý như tiền sản giật, Parkinson, rung nhĩ hay tổn thương não do thiếu oxy (anoxic brain injury). Mg
cũng có đặc tính giảm đau bởi nó ức chế receptor N-methyl-D-aspartate (NMDA). Một số vai trò sinh lý
khác của Mg có thể kể đến như: Thiết lập điện thế nghỉ màng tế bào, duy trì sự ổn định và tính toàn vẹn
của màng tế bào, tham gia quá trình trao đổi chất, tham gia vào quá trình tổng hợp protein và nucleic, gây
suy giảm tính hưng phấn của thần kinh do tác dụng lên các kênh ở synap tại cơ tim và cơ trơn, điều hòa
chức năng ty thể.
MAGIE SULFATE
Magie Sulfate là một loại chế phẩm muối, là dạng dung đường tĩnh mạch phổ biến của Mg. Tuy vậy nó
cũng có thể dung theo đường ngoài tĩnh mạch. Mg và SO4 đều có thể hấp thu qua da. Năm 1904, MgSO4
lần đầu tiên được sử dụng trong ngừa sản giật ở Đức. Mg được thay thế bằng dạng MgSO4 đường tĩnh
mạch ở những bệnh nhân hạ Mg nặng năm 1985. Nó được tiếp tục sử dụng rộng rãi cho tới ngày nay, một
số tác dụng của Mg đã được đưa ra như: gây giãn mạch, bảo vệ hàng rào máu não, giảm phù não và
chống co giật trung tâm.
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA MAGIE SULFATE
1. Cơn hen cấp
Phác đồ thông thường trong điều trị cơn hen cấp bao gồm thuốc giãn phế quản (tác dụng ngắn),
thuốc đồng vận beta 2,thuốc kháng muscarinic (như ipratropium bromide), kháng cholinergic, và
các điều trị hỗ trợ khác. Một số tài liệu đã gợi ý MgSO4 như một lựa chọn điều trị khi bệnh nhân
kháng trị với tất cả các liệu pháp ở trên. Những lợi ích của MgSO4 đã được quan sát thấy ở
những trường hợp hen nặng ở ICU cả ở trẻ em lẫn người lớn. Vai trò của MgSO4 trong hen gồm:
Làm giảm canxi nội bào (ức chế xuất nhập canxi, đồng thời hoạt hóa bơm Na+
-Ca2+), làm giãn cơ
(do ức chế sự tương tác giữa myosin và ion canxi), làm giảm các chất trung gian gây viêm ( do ức
chế sự thoái giáng của tế bào mast và ổn định tế bào T), làm giảm tính kích thích của sợi cơ và ức
chế tổng hợp prostacycline và nitric oxide.
MgSO4 có thể được dung theo đường tĩnh mạch hoặc khí dung trong điều trị cơn hen cấp nặng.
tuy vậy, việc sử dụng MgSO4 đường tĩnh mạch tuy đã phổ biến nhưng đường khí dung vẫn còn
những tranh cãi. ở trẻ em, việc thở khí dung MgSO4 không cho thấy sự cải thiện đáng kể trên
đường hô hấp kể cả trẻ nằm ở ICU hay trẻ nằm ở khoa hô hấp. các tác dụng phụ hiếm khi được
báo cáo, nhưng phổ biến nhất là: rối loạn nhịp tim, rối loạn ý thức, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp,
giảm phản xạ gân sâu, yếu cơ, buồn nôn, nôn, suy giảm khả năng hô hấp, khát. Mặc dù rất hiếm,
nhưng MgSO4 có thể gây ngừng tim và hôn mê.
2. MgSO4 như một loại thuốc bảo vệ hệ thần kinh
MgSO4 đã được ghi nhận là có những tác dụng có lợi trong quản lý và điều trị các tổn thương
não, nhất là ở khoa ICU. Những tổn thương đó bao gồm: đột quỵ, xuất huyết nội sọ do vỡ phình
mạch (ASAH) và chấn thương sọ não.
MgSO4 trong xuất huyết nội sọ do vỡ phình mạch: Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
các liều MgSO4 đã được thực hiện trong suốt 2 thập kỷ qua. Kết quả là các liều MgSO4 đều cho
thấy tác dụng bảo vệ thần kinh. Veyna và đồng nghiệp đã sử dụng MgSO4 trên 20 bệnh nhân
ASAH cho thấy việc sử dụng liều cao MgSO4 là an toàn và lợi ích của nó có thể được duy trì khi
giữ nồng độ Mg máu ở ngưỡng 4.5-5.5 mg/dL. Nghiên cứu của họ tập trung vào sự hiệu quả thể
hiện trên tính co mạch, tốc độ dòng chảy của động mạch não giữa, thang điểm Glasgow. Kết quả
cho thấy, kết cục sau 90 ngày của bệnh nhân là tốt hơn nhưng không tìm thấy sự khác biệt đáng
kể khi so sánh điểm Glasgow giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. tương tự, một nghiên cứu của
Norden et al. năm 2005 cho thấy việc điều trị bằng MgSO4 với liều 64mmol/ngày sẽ giữ mức Mg
huyết thanh trong khoảng 1-2mmol/L mà không gây ra bất cứ tác dụng phụ gì. Cơ chế dẫn tới lợi
ích của MgSO4 ở bệnh nhân SAH được cho là khả năng chống co thắt mạch máu.
MgSO4 và đột quỵ não: Việc sử dụng MgSO4 trong 24 giờ sau đột quỵ não cho thấy làm giảm
thể tích khối nhồi máu trên phim MRI MRI (Kidwell et al., 2009). Saver và đồng nghiệp đã thực
hiện một thử nghiệm trên 1700 bệnh nhân đột quỵ năm 2015. Họ sử dụng thang điểm Glasgow ,
NIHSS và chỉ số Bathel để đánh giá. Kết quả cho thấy sự cải thiện ở nhóm điều trị với MgSO4 so
với nhóm không sử dụng.
MgSO4 và bệnh nhân chấn thương sọ não (TBI): Hiện chỉ có thử nghiệm có lợi trên động vật.
Những cơ chế được đưa ra nhằm giải thích khả năng bảo vệ tế bào não trong tình trạng thiếu máu
gồm: Ức chế kênh NMDA, ức chế dẫn truyền chất thần kinh ở tiền synap, ức chế kênh canxi, giãn
cơ trơn giúp cải thiện dòng chảy. một số nghiên cứu cho thấy có sự giảm nồng độ Mg huyết thanh
và Mg toàn phần sau chấn thương đầu.
3. Magie sulfate trong phòng và điều trị sản giật: Lợi ích của MgSO4 trng phòng và điều trị sản
giật lần đầu được công nhận vào năm 1995 thông qua thử nghiệm Collaborative Eclampsia Trial
(một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng thực hiện trên 10,000 phụ nữ). Nghiên
cứu cho thấy MgSO4 làm giảm tới 52% tỷ lệ co giật tái phát so với những người được điều trị
bằng diazepam và tới 62% so với nhóm dung phenytoin. ở những trường hợp tiền sản giật nặng,
MgSO4 giúp làm giảm 1 nửa nguy cơ tiến triển sản giật và giúp làm giảm nguy cơ tử vong của
sản phụ. MgSO4 được coi là thuốc điều trị đầu tay để dự phòng san giật tiên phát và tái phát.
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho tất cả các trường hợp tiền sản giật nặng.
4. Một số tác dụng khác như điều trị rung nhĩ, phòng rung nhĩ sau phẫu thuật vẫn còn được bàn cãi
do có nhiều nghiên cứu đối lập.