So sánh cefepime-taniborbactam và meropenem trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niêu phức tạp

So sánh cefepime-taniborbactam và meropenem trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niêu phức tạp
Mở đầu Có khoảng 600.000 người phải nhập viện hàng năm ở Hoa Kỳ do viêm bể thận cấp do nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp  [1] . Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi và tỷ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh beta-lactam tăng khiến việc kiểm soát nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp gặp nhiều cản trở  [2] . Cefepime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 4, phổ rộng, được sử dụng để điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn. Đề kháng với cefepime ngày càng tăng do vi khuẩn sinh beta-lactamase phổ rộng (extended-spectrum β-lactamase – ESBL) và vi khuẩn sinh enzyme carbapenemase  [3, 4] . Taniborbactam là chất ức chế beta-lactamase chọn lọc. Phối hợp cefepime – taniborbactam có hiệu lực in vitro chống lại nhiều vi khuẩn Enterobacterales đề kháng carbapenem,  Pseudomonas aeruginosa  đa kháng thuốc, Enterobacterales và  P. aeruginosa  đề kháng cả ceftolozane – tazobactam và cefrazidime – avibactam  [5, 6] . Cefepime – taniborbactam đang trong giai đoạn phát triển cho chỉ định điều trị nhiễm khuẩn gram âm mức độ ng…

About the author

Cuộc đời thì ngắn, mà nghề thì miên man;cơn bệnh phập phù;kinh nghiệm hiểm nguy, còn quyết định thì thật khó.Người thầy thuốc không phải chỉ chuẩn bị để tự mình làm đúng, mà còn khiến cho bệnh nhân, người đi theo và các yếu tố xung quanh hợp tác hài…

Đăng nhận xét