Lí do gì bạn đặt catheter tĩnh mạch trung tâm? Mô tả dạng sóng áp lực bình thường và nêu ý nghĩa của việc theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm. Liệt kê các yếu tố có thể làm giảm và tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm
Theo dõi CVP chỉ có thể được giải thích một cách chính xác nếu các nguyên tắc cơ bản được hiểu rõ. Câu hỏi này là sự kết hợp giữa lâm sàng và khoa học nhằm mục đích kiểm tra kiến thức.
Giới thiệu
catheter tĩnh mạch trung tâm được sử dụng rộng rãi trong gây mê và ICU, và mặc dù chỉ định thường là để theo dõi áp lực trực tiếp nhưng có những chỉ định khác được nêu dưới đây.
- lí do đặt
· Theo dõi cvp.
· Đặt catheter động mạch phổi.
· Tạo nhịp qua tĩnh mạch khi có bất thường dẫn truyền.
· Truyền thuốc không dùng được đường ngoại vi (vận mạch).
· Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch trung tâm.
· Truyền hóa chất. hút khí từ tim phải sau thuyên tắc khí tĩnh mạch
Dạng sóng áp lực bình thường
• Gồm 3 sóng đi lên (sóng 'a', 'c' và 'v' ) và 2 đi xuống ( 'x' và 'y') liên quan tới chu kỳ tim
• Sóng 'a': do tăng áp lực tâm nhĩ khi nhĩ co (cuối thì tâm trương).
• 'x' (or 'x") : giảm áp lực nhĩ khi nhĩ giãn
• 'c': xảy ra trước khi nhĩ co hoàn toàn do đóng van 3 lá ở tâm nhĩ và bắt đầu co thất phải
• 'x' descent: tiếp nối xu hướng giảm xuống của 'x' descent (gián đoạn bởi 'c' wave) và xuất hiện lại khi giảm áp suất trong thất và van đóng chặt lại cuối thì tâm thu
• 'v' wave: khi tăng áp lực nhĩ phải lúc đổ đầy bởi hồi lưu tĩnh mạch lúc van ba lá đã đóng
• 'y' descent: khi giảm áp lực ở thất phải, lúc thất phải giãn, van 3 lá mở và máu từ nhĩ xuống thất
• Bất kỳ vấn đề gì làm thay đổi mối quan hệ bình thường giữa các sóng trên, sẽ làm thay đổi hình thái dạng sóng: trong rung nhĩ, sóng 'a ° bị mất, trong trường hợp hơ van ba lá, có một sóng ° V' khổng lồ thay thế sóng 'c', sóng 'x' và sóng 'v'.
Giá trị của việc theo dõi CVP
• CVP là áp suất thủy tĩnh do máu tạo ra trong tâm nhĩ phải (RA) hoặc các tĩnh mạch lớn của lồng ngực.
• Nó cung cấp thông tin về tình trạng thể tích (các tĩnh mạch lớn ở ngực, bụng và các chi gần tạo thành một bể chứa lớn phù hợp với phần trăm thể tích máu).
• Nó gián thể hiện tình trạng thất phải (chức năng RV. Rối loạn chức năng RV được phản ánh áp lực đổ đầy cao hơn để duy trì cùng 1 thể tích nhát bóp (SV).
• Áp suất RA phản ánh áp suất cuối tâm trương RV (RVEDP), thường điều này được cho là phản ánh LVEDP. Điều này không đúng, ngay cả trong bình thường, bởi vì đường cong chức năng RV bình thường dốc hơn và ở bên trái của đường cong LV (áp lực tống máu ra hệ tuần hoàn thấp hơn). Đối với một lượng dịch nhất định, SV của mỗi loại là giống nhau nhưng độ tăng áp suất trong LV> RV vì độ dốc của đường cong nông hơn. Khi có suy giảm RV hoặc LV, chỉ catheter động mạch phổi mới cung cấp thông tin chính xác
• Ứng dụng phổ biến nhất của đo CVP là đánh giá tình trạng dịch. Chỉ đọc một lần là vô ích: cần theo dõi linh hoạt. CVP sẽ giảm trong quá trình xuất huyết cứ -0,7 cmH20 với mỗi 100 ml máu bị mất (trong khi HA động mạch có thể không thay đổi).
Giảm CVP
· Giảm thể tích
· Giảm thể tích hiệu dung (do giãn mạch).
· Mất nước.
· Lỗi đo cvp
tăng CVP
· Quá tải dịch.
· Suy thất phải
· Tắc mạch phổi
· Chèn ép tim.
· Tràn khí màng phổi áp lực
· Tắc SVC (nếu đầu cvc đặt nông).
· Tăng áp tm cửa
· Lỗi đo