2:1 AV block
*Tần số nhĩ xấp xỉ 75l/p
*Tần số thất xấp xỉ 38 l/p
*Những song P không dẫn ẩn trong cuối mỗi song T
3:1 AV block
*Tần số nhĩ (mũi tên màu tím ) xấp xỉ 90l/p
*Tần số thất xấp xỉ 30l/p
*Chú ý cách mỗi sóng P thử ba hầu như ẩn hoàn toàn trong song T
Mobitz I hoặc II?
Không phải lúc nào cũng có thể xác định rõ loại rối loạn dẫn truyền với tỷ lệ block nhất định (2;1 , 3:1,..) , mặc dù có thể có các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán
Block AV 2 mb I thường cho thấy các phức hợp QRS hẹp , vì loại block này được định khu ở mức độ nút AV . Block AV 2 mb1 với tỷ lệ nhất định đáp ứng tốt với atropine và có tiên lượng chung tốt
Block AV 2 mb II cho thấy QRS rộng điển hình, vì loại block này thường xảy ra trên những bệnh nhân đã có trước đó block nhánh trái hoàn toàn (LBBB) hoặc block 2 phân nhánh (bifascicular block) . Block AV 2 mb II với tỷ lệ nhất định thường không đáp ứng và làm tình trạng bệnh nhân xấu đi với atropine và dễ tiến triển thành Block AV 3 hoặc vô tâm thu
Tuy nhiên , cách nhận biết 2 loại mb I và II này không chính xác . Vì gần 25% số ca MB II , block tại bó His , cho thấy QRS hẹp.Hơn nữa , mbI có thể xảy ra trên bệnh nhân có sẵn block nhánh (LBBB hoặc RBBB) hoặc trì hoãn dẫn truyền tại thất ( IVCD) cho thấy QRS rộng
Cách duy nhát để xác định chắc chắn là theo dõi bệnh nhân trong một khoảng thời gian nhất định ( xem monitor tim, in ECG với thời gian dài để theo dõi, làm nhiều ECG ) và đánh giá sự thay đổi của khoảng PR . Thông thường , các thời kỳ của block AV 2:1 hoặc 3:1 sẽ xảy ra xen kẽ chu kỳ Wenckebach hoặc chu kỳ MB II
THAM KHẢO
• Hampton, JR. The ECG In Practice, 6e, Churchill Livingstone.
• Wagner, GS. Marriott’s Practical Electrocardiography 12e, Lippincott Williams & Wilkins.
Last update: Jul 4, 2016 @ 1:24 pm