Vì sao một số thuốc không được nhai, bẻ nhỏ hoặc nghiền ?
Có rất nhiều dạng thuốc viên không nên nhai hoặc nghiền, bẻ nhỏ. Bởi vì việc này sẽ phá vỡ cấu trúc giải phóng thuốc, làm thay đổi dược động học của thuốc (hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc) và có thể dẫn đến mất hoặc giảm hiệu quả điều trị hoặc xảy ra độc tính cho người bệnh.
Có những dạng thuốc viên nào không được nhai, nghiền hay bẻ nhỏ?
Có 6 dạng thuốc sau không nên được nhai, nghiền hay bẻ nhỏ.
- Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài
Là dạng thuốc có bao một lớp màng mỏng đặc biệt hoặc có khung trơ (matrix) chứa thuốc giúp phóng thích dược chất từ từ trong suốt thời gian di chuyển trong ống tiêu hóa để cho tác dụng kéo dài.
Thuốc phóng thích dược chất suốt 12 hoặc 24 giờ. Dấu hiệu nhận biết: ký hiệu trên tên thuốc thường có các chữ viết tắt trong Bảng 1.
Ví dụ một số biệt dược có ở BV có các kí hiệu trên: GLUCOPHAGE XR (metformin), SaVi Trimetazidine MR (trimetazidin), Adalat LA (nifedipin), DUSPATALIN RETARD (mebeverine).
Tuy nhiên, cũng có nhiều tên thuốc không có ký hiệu để nhận biết như: AGGRENOX (aspirin and dipyridamole), PENTASA (mesalamine), PLENDIL (felodipine), NITROMINT (nitroglycerin).
Đặc biệt, dạng thuốc này chứa hàm lượng cao hơn dạng thuốc thông thường nên phải dùng đúng số viên, số lần trong ngày theo chỉ định của bác sĩ. Nếu dùng sai có thể gây quá liều nguy hiểm và đặc biệt không được nhai, bẻ nhỏ hoặc mở viên nang.
Bảng 1: Kí hiệu nhận biết thuốc giải phóng kéo dài | ||
Kí hiệu | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Việt |
LA | Long acting | Tác dụng kéo dài |
CR | Controlled release | Phóng thích có kiểm soát |
CD | controlled delivery | Phóng thích có kiểm soát |
SR | Sustained release | Phóng thích chậm |
XL/XR | Extended release | Phóng thích kéo dài |
SA | Sustained action | Tác dụng kéo dài |
DA | Delayed action | Tác dụng kéo dài |
MR | Modified release | Tác dụng kéo dài |
ER | Extended release | Tác dụng kéo dài |
PA | Prolonged action | Tác dụng kéo dài |
Retard | Retard | Chậm |
- Thuốc bao tan trong ruột
Là dạng bào chế để thuốc đi qua dạ dày còn nguyên vẹn và chỉ tan ở phần đầu ruột non (tá tràng) và phóng thích dược chất ở ruột. Mục đích của dạng thuốc này là ngăn ngừa dược chất bị phân hủy trong môi trường acid của dạ dày chẳng hạn như các thuốc ức chế bơm proton NEXIUM (esomeprazole), OVAC (omeprazole) hoặc PARIET (rabeprazole); hay ngăn ngừa dược chất phóng thích ở dạ dày, gây hại cho niêm mạc dạ dày (như viên nén bao tan ở ruột aspirin pH=8). Với loại thuốc viên bao tan trong ruột, rất cần uống nguyên vẹn cả viên.
- Thuốc ngậm dưới lưỡi
Với những viên thuốc đặt dưới lưỡi và ngậm cho tan cần đặc biệt lưu ý tuyệt đối không được bẻ đôi, bẻ nhỏ viên thuốc, nếu làm như vậy thì sẽ phá vỡ cấu trúc nguyên vẹn của thuốc, làm hỏng dạng thuốc. Ví dụ như thuốc SORBITRATE (isosorbide dinitrate), ERGOMAR (ergotamine).
- Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cho người tiếp xúc
Là thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch. Việc nhai hoặc nghiền các thuốc này có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc nhưng sẽ tạo ra các hạt phân tử có khả năng gây hại cho người thao tác do hít phải các phân tử này.
Bảng 2: Danh mục thuốc không được nghiền và bẻ tại BV ĐH Y Dược Huế | |
Hoạt chất | Biệt dược |
1. Thuốc giải phóng kéo dài | |
Ferrous Sulfate + Acid folic | Tardypheron B9 |
Metformin | Glucophage XR, Panfor SR |
Theophyllin | Theostat L.P |
Trimetazidin | Savi Trimetazidine 35 MR, Vastarel MR |
Gliclazid | Crondia 30 MR, Diamicron MR |
Alfuzosin | Gromzat 10mg |
Felodipin | Mibeplen 5mg |
Glimepiride + Metformin | Perglim M-2 |
Nifedipin | Cordaflex, Adalat LA |
Mebeverin HCl | Duspatalin Retard |
2. Thuốc bao tan ở ruột | |
Mycophenolic acid | Myfortic |
Omeprazole | Ovac-20 |
Rabeprazole | HAPPI, Pariet |
Esomeprazole | Nexium |
3. Thuốc ngậm dưới lưỡi | |
Chất ly giải vi khuẩn đông khô | Immubron |
4. Thuốc viên sủi | |
Paracetamol + Codein | Panalganeffer codein |
Calci lactat + Calci Carbonat | Bodycan |
Paracetamol | Partamol Eff, Savipamol 500, Effervescent |
5. Thuốc ung thư | |
Anastrozol | Aremed, Arimidex, Dilonas |
Capecitabin | Xeltabine, Xeloda |
Bicalutamide | Casodex |
Tamoxifen | Nolvadex |
Vinorelbine Ditartrate | Navelbine |
Ciclosporin | Sandimmun Neoral Cap |
Mycophenolate mofetil | Cellcept |
6. Thuốc rất đắng, mùi khó chịu | |
Berberin, Mộc hương | Antesik |
Một số thuốc như DOLOBIB (diflunisal), FELDENCE (piroxicam), POSICOR (mibefradil) nếu nghiền hoặc mở viên nang, bột thuốc sẽ phân tán, tiếp xúc với da hoặc niêm mạc gây kích ứng. Thậm chí có thuốc như PROPECIA (finasteride), PROSCAR(finasteride) được khuyến cáo không được nghiền, bẻ nhỏ vì nếu bột thuốc bị phân tán, xâm nhập qua cơ thể phụ nữ mang thai (qua đường mũi, miệng) sẽ ảnh hưởng đến thai.
5. Thuốc rất đắng, có mùi khó chịu Không nên nhai, nghiền những thuốc mà dược chất có mùi vị khó chịu như ZINNAT (cefuroxim), REMERON (mirtazapine) hoặc dược chất gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa như FOSAMAX (alendronate). Các thuốc: BETAPEN-VK (Penicillin V), CIPRO (ciprofloxacin), CEFTIN (cefuroxime), DESYREL (trazodone), EQUANIL (meprobamate), BERBERIN (berberin) là thuốc phải uống nguyên viên vì nếu bẻ nhỏ, nghiền nát, bệnh nhân sẽ không chịu được vị đắng khó chịu của dược chất.
Tài liệu tham khảo:
- Which tablets and capsules can be crushed, opened, or split?; 2008, Canadian Pharmacist’s Letter; 24(12):241204.
- Oral Medications That Should Not Be Crushed or Altered. Lexi-Comp Online ,Hudson, Ohio: Lexi-Comp, Inc. Link: http://online.lexi.com/lco/action/doc/retrieve/docid/patch_f/4227 . Accessed October 2013.
- “DO NOT CRUSH” List – Institute of Safe Medication Practices. Link: http://www.ismp.org/Tools/default.asp
- Meds That Should Not Be Crushed. – PL Detail-Document. Pharmacist’s Letter/Prescriber’s Letter. July 2012. Link: www.canadianpharmacistsletter.com
- Oral medications that should not be crushed or altered – Lexi-Comp. Link: http://online.lexi.com/lco/action/doc/retrieve/docid/patch_f/4227. rs