Sử dụng Nicardipine |
Sử dụng Nicardipine
Tăng huyết áp sau phẫu thuật thường ngắn ngủi và hay gặp nhất sau phẫu thuật thần kinh, đầu và cổ, mạch máu và các phẫu thuật tim phổi (như trường hợp với H.C.). Điều trị thường chỉ cần trong 6 giờ sau phẫu thuật và 24 đến 48 giờ đối với một số người có thể bị tăng huyết áp dai dẳng. Cần kiểm soát đầy đủ HA sau phẫu thuật để giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, thần kinh hoặc phẫu thuật như chảy máu. Khi chọn một thuốc, người ta nên đánh giá thời gian khởi phát nhanh và thời gian tác dụng ngắn cũng như hiệu quả và tính an toàn trong hậu phẫu
Nicardipin là một thuốc giãn mạch não và hệ thống mạnh, là điều trị lựa chọn trong xử trí THA nặng. Khởi phát tác dụng trong vòng 1 đến 2 phút, và thời gian bán thải của nó là 40 phút..
Đánh giá huyết động học chứng minh rằng nicardipin IV giảm đáng kể huyết áp trung bình và kháng trở mạch máu toàn thân và chỉ số tim tăng đáng kể mà hầu như không có thay đổi nhịp tim .
Là một dihydropyridin, nicardipin có tính co cơ âm kém so với nondihydropyridin. Nicardipine IV có thể uống được đã được nghiên cứu để áp dụng trong việc kiểm soát tăng huyết áp cấp cứu.
Trong điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật, IV nicardipine được dùng truyền và chỉnh liều theo cách sau: 5 - 10 mg/giờ trong 5 phút, 12,5 mg/giờ trong 5 phút và 15 mg/giờ trong 15 phút, tiếp theo là duy trì truyền 3 mg/giờ sau đó.
Thời gian đáp ứng trung bình và tốc độ truyền là 11,5 phút và 12,8 mg / giờ, tương ứng. Các tác dụng phụ thường gặp nhất bao gồm hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, buồn nôn và nôn
Trong các nghiên cứu của bệnh nhân dùng nicardipin so với nitroprusside cho tăng huyết áp sau phẫu thuật tim và CABG, BP được kiểm soát nhanh hơn với nicardipine và ít cần chỉnh liều hơn. Ngoài ra, nicardipin được dung nạp tốt và không làm tăng nguy cơ biến chứng.
Nicardipine là lựa chọn điều trị thích hợp trong hậu phẫu vì thuốc này có tác dụng nhanh, kiểm soát HA tôt trong suốt thời gian truyền dịch. Nó có thể dễ dàng chỉnh liều, dự đoán được đáp ứng và ít tác dụng phụ nghiêm trọng.
Ngoài nicardipin, nitroprusside, nitroglycerin và labetalol cũng dùng để xử trí THA sau mổ. Cuối cùng, nicardipine có thể tốt khi dùng ở bệnh nhân có bệnh não hoặc bệnh mạch máu ngoại vi. Do khả năng phản xạ nhịp nhanh, nên thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ mạch vành.
Nicardipine đã được chứng minh là có hiệu quả trong nhiều nghiên cứu về quần thể có trường hợp tăng huyết áp cấp cứu và một dihydropyridin có ít hoạt động co cơ âm hơn so với nondihydropyridin
Ngược lại, verapamil nondihydropyridines và diltiazem truyền, mặc dù có hiệu quả lâm sàng hạ HA nhanh chóng, chưa được nghiên cứu rộng rãi ở những bệnh nhân có trường hợp tăng huyết áp cấp cứu. Clevidipine, một dihydropyridine thế hệ thứ ba, cũng đã được chứng minh là tốt trong việc kiểm soát HA trong trường hợp tăng huyết áp cấp cứu và trong trường hợp phẫu thuật..
CÁCH DÙNG ỐNG NICARDIPINE 10MG/10ML
Khởi đầu 5 mg/hour IV tăng 2.5 mg/hour mỗi 5 minutes để đạt HA mong muốn hoặc tối đa 15 mg/hour mỗi 15 minutes, có thể giảm xuống 3 mg/hour sau đáp ứng
- CÁCH 1: TRUYỀN TĨNH MẠCH
Lấy 5 ống Nicardipine 10mg/10ml, pha vào 1 chai Sodium Chlorid 0,9% 450ml, ta được 50000mcg/500ml , tương đương 1ml có 100mcg.
Liều truyền 6mg/giờ = 6000mcg/giờ, tương đương 100mcg/phút, hay 1ml/phút, tương đương 20 giọt/phút.
Sau 5 phút tăng mỗi 5 giọt/phút để đạt huyết áp mục tiêu, tăng tối đa 25 giọt/phút mỗi 15 phút, có thể giảm xuống 10 giọt/phút duy trì sau khi đáp ứng.
CÁCH 2: TRUYỀN BƠM TIÊM ĐIỆN
Dùng bơm tiêm 50ml lấy 05 ống Nicardipine 10mg/10ml, truyền bơm tiêm điện 6 ml/h. ( liều 6mg/h)
Sau 5 phút tăng mỗi 2,5ml/h để đạt huyết áp mục tiêu, tăng tối đa 15ml trong mỗi 15 phút, có thể giảm xuống 3ml/h sau đáp ứng.